Thuật ngữ dùng trong hóa học cũng như địa chất, đặc biệt là có tính chất quốc tế rất cao và tính chất này nổi bật hơn hết so với thuật ngữ của các ngành khoa học khác.
Danh từ hóa học đại khái có thể chia ra làm hai loại lớn :
a) Một loại riêng thuộc về hóa học và có tính chất rất đặc biệt chuyên môn, đó là các tên chung hay tên riêng các nguyên tố, hợp chất, hỗn hợp và một vài tên, ý khác.
b) Một loại gồm tên những ý chung với các ngành khoa học khác, nhất là với vật lý, cơ học.
Ta chỉ bàn đến loại thứ nhất và chủ yếu là việc phiên âm.
Ðể bắt đầu, ta sẽ bàn đến các tiếp tố dùng trong hóa học để xét các vấn đề có thể đặt ra trong việc phiên âm, sau đó mới thật sự bàn về phiên âm ở phần hai.
Thuật ngữ khoa học thường có những tiếp tố riêng biệt, có gốc cổ ngữ và được thêm vào các gốc từ cũng được vay mượn của Hy-lạp và La-tinh. Tuy nhiên, thuật ngữ hóa học hơi đặc biệt.
Những gốc từ -ANE, -ENE, -IDE, -INE, -YLE, -ONE ... tưởng như được nhập từ tiếng Hy-lạp nhưng thật ra chẳng phải như vậy. Chỉ có hai tiếp tố có gốc Hy-lạp, đó là -YLE chỉ gốc hóa học (như trong các từ như methyl, phenyl) và -ON, tiếp tố của tiếng Hy-lạp chỉ vô giống đã được dùng để đặt tên các khí hiếm (Argon, Neon, Xenon, Krypton) cũng như các phẩm vật hóa học mới đây (nylon, dralon, orlon ... ).
Tất cả các tiếp tố khác đều mới được đặt ra một cách tùy tiện để có một số tiếp tố đủ để chỉ tên và phân biệt được các gốc định chức và các hợp chất ... của ngành hóa học.
Sinh viên ngành hóa phải biết rành mạch cách đặt tên của ngành này. Danh pháp hóa học đã được bàn đến và đã có những qui luật của IUPAC (the International Union of Pure and Applied Chemistry) gọi là qui ước Geneva, 1930 và những điều bổ túc sau đó.
Sau đây là những tiếp tố thường dùng, có thể chia thành ba nhóm:
1) -ANE, -ENE, -YNE để đặt tên các hyđrocacbon.
2) -IUM (UM), -IC (-IQUE), -OUS (-EUX), -ATE, -ITE, để tạo tên kim loại, axit, oxit, muối, ...
3) -IDE (-URE), -YL , -IN, -INE, -OL, -ONE, -OSE, -AL, -OIC (OIQUE), để đặt tên hợp chất, hợp chất hữu cơ, hóa chất ...
Mỗi tiếp tố được trình bày (chữ đậm) với ba dạng của ba tiếng Anh (e), Pháp (f) và Việt Nam. Tiếp theo đó là lời chú thích về tiếp tố cùng những ví dụ. Trong quá khứ, đã có nhiều thay đổi trong cách viết một số tiếp tố (do việc dùng hay không dùng những vần tiếng nước ngoài không có trong vần Việt Nam) của một số gốc định chức khi phiên âm (sẽ được trình bày trong phần phụ lục " Phiên âm Danh từ Hóa học ").
(e) -ANE | (f) -ANE | -AN |
tạo tên hyđrocacbon no. |
(e) -ENE | (f) -ENE | -EN |
tạo tên hyđrocacbon có nối kép. |
(e) -YNE | (f) -YNE | -YN |
tạo tên hyđrocacbon có nối ba. |
(e) -IC | (f) -IQUE | -IC |
tạo tên axit, oxit và muối. |
(e) -OUS | (f) -EUX | -Ơ |
tạo tên axit, oxit và muối. |
(e) -ATE | (f) -ATE | -AT |
tạo tên muối của các axit có tên tận cùng bằng -IC. |
(e) -ITE | (f) -ITE | -IT |
tạo tên muối của các axit có tên tận cùng bằng -Ơ, các quặng, hóa thạch. |
(e) -YL | (f) -YL | -YL |
tạo tên gốc hóa học. |
(e) -IDE | (f) -IDE, -YDE, -URE | -IT, -UA |
tạo tên hợp chất hóa học. |
(e) -IN | (f) -INE | -IN |
tạo tên hợp chất hữu cơ. |
(e) -INE | (f) -INE | -IN |
tạo tên hóa chất. |
(e) -OL | (f) -OL | -OL |
tạo tên rượu và dầu. |
(e) -ONE | (f) -ONE | -ON |
tạo tên hóa chất, nhất là chất hữu cơ. |
(e) -OSE | (f) -OSE | -OZA |
tạo tên đường hay hyđratcacbon. |
(e) -AL | (f) -AL | -AL |
tạo tên chỉ anđehyt . |
(e) -OIC | (f) -OIQUE | -OIC |
tạo tên axit hữu cơ . |
Welcome back to
Greek & Latin
in